Tiết trời vào mùa đông thường gây ra rất nhiều vấn đề về sức khỏe như cảm, sốt, ho, đau họng, đau khớp, viêm loét dạ dày… ngày càng trầm trọng hơn do ảnh hưởng nhiệt độ bên ngoài xuống thấp, thiếu ánh nắng mặt trời, kèm theo đó có gió rét. Chính vì vậy việc phòng tránh bệnh vào mùa Đông luôn được rất nhiều người quan tâm đến, thế nhưng không phải ai cũng biết cách để phòng tránh. Dưới đây sẽ là những căn bệnh khá phổ biến sẽ gặp mùa đông, cùng với biện pháp khắc phục kịp thời khi trời trở lạnh mà twchinc muốn gửi đến cho các bạn.
Những căn bệnh thường gặp phải vào tiết trời lạnh của mùa đông
Căn bệnh viêm họng do nhiễm phải virus


Viêm họng là căn bệnh phổ biến vào mùa đông và hầu hết bị gây ra do nhiễm virus. Một số bằng chứng chỉ ra rằng, sự thay đổi nhiệt độ. Chẳng hạn như khi bạn đi từ một căn phòng ấm cúng ra ngoài trời lạnh giá. Có thể gây viêm họng. Một cách nhanh chóng và dễ thực hiện để chữa viêm họng là súc miệng bằng nước muối ấm. Hãy pha một thìa muối vào một cốc nước ấm và súc miệng đều đặn hàng ngày, bạn sẽ thấy hiệu quả. Sự thay đổi nhiệt độ cũng có thể gây ra viêm họng. Khi bị viêm họng, nên nhỏ mũi bằng nước muối sinh lý. Súc miệng bằng nước muối ấm; không nên ăn đồ lạnh. Chú ý giữ ấm cho cơ thể; tăng cường dinh dưỡng và vitamin.
Hạ thân nhiệt làm cơ thể cảm thấy mệt mỏi
Những người dễ bị hạ thân nhiệt nhất là người già, trẻ nhỏ và những người có thói quen uống rượu. Khi bị hạ thân nhiệt, người bệnh cảm thấy mệt mỏi, đầu óc mơ hồ và xuất hiện những đợt rùng mình không kiểm soát. Tới khi không cảm thấy lạnh nữa, da của họ đã tái xanh, đồng tử giãn ra và không còn tỉnh táo nữa. Theo các chuyên gia, nên tìm các biện pháp can thiệp kịp thời trong giai đoạn đầu của hạ thân nhiệt. Trước khi các triệu chứng trở nặng hơn. Cách tốt nhất để giúp những người bị hạ thân nhiệt là quấn chăn xung quanh người cho tới khi cơ thể họ ấm trở lại.
Tê cóng nhiều bộ phận trên cơ thể
Vùng trên cơ thể dễ bị tê cóng, nhất là khi tiếp xúc với không khí lạnh là mũi, tai, má, cằm, ngón tay, ngón chân. Khi bị tê cóng, da và các mô tế bào dưới da dễ bị tổn hại, trong một số trường hợp có thể gây hoại tử.Theo Tiến sĩ Jeffrey Sankoff tại Trung tâm y tế Denver (Mỹ), triệu chứng phổ biến nhất của bệnh là cảm giác đau và da tái nhợt. Khi đã mất hoàn toàn cảm giác và vùng bị tê không còn đau nữa. Thì bệnh đã chuyển sang mức nghiêm trọng.
Khi bị tê cóng, không nên chà xát vào vùng bị tê bởi như thế sẽ làm tăng mức độ tổn hại. Ngoài ra, không để vùng bị tê tiếp xúc trực tiếp với nhiệt như nước nóng. Bởi nước nóng có thể đốt cháy vùng da và các mô đã bị tổn hại. Thay vào đó, nên ngâm vùng bị tê vào nước ở nhiệt độ thường. Nên đi khám khi vùng bị tê bắt đầu rộp hoặc chuyển sang màu đen. Cách phòng tránh tê cóng tốt nhất vẫn là mặc đủ ấm khi ra ngoài trời lạnh.
Nguy cơ tử vong khi mắc cúm ở người lớn tuổi
Người ở độ tuổi từ 65 trở lên, phụ nữ có thai và người có bệnh mãn tính như tiểu đường, bệnh thận và bệnh phổi tắc nghẽn (COPD)… đặc biệt có nguy cơ tử vong khi mắc cúm. Cách tốt nhất để phòng ngừa bệnh cúm là tiêm vắc xin. Thuốc chủng ngừa cúm bảo vệ tốt cho cơ thể chống chọi lại virus này và kéo dài được một năm. Nếu bạn trên 65 tuổi hoặc có tình trạng sức khỏe mắc bệnh mãn tính, bạn nên tiêm vắc xin chống phế cầu khuẩn và phòng ngừa bệnh viêm phổi.
Cách phòng tránh dịch bệnh mùa đông xuân hiệu quả


Để chủ động phòng tránh dịch bệnh mùa đông xuân, Cục Y tế dự phòng – Bộ Y tế đã khuyến cáo người dân cần quan tâm. Chủ động thực hiện các biện pháp nâng cao sức khỏe. Phòng chống dịch bệnh bằng một số biện pháp như sau:
Tiêm chủng đầy đủ các loại vắc – xin phòng bệnh theo đúng lịch. Nhất là các đối tượng có sức đề kháng kém như trẻ em. Đối với các bệnh có vắc xin phòng bệnh như: sởi, rubella, ho gà, não mô cầu, thủy đậu, cúm …).
Giữ ấm cơ thể khi thời tiết chuyển lạnh; ủ ấm cho trẻ em khi đi xe máy, ra ngoài trời. Khi làm việc ngoài trời, ra ngoài trời vào ban đêm, sáng sớm phải mặc đủ ấm. Lưu ý giữ ấm bàn chân, bàn tay, ngực, cổ, đầu.
Tránh tiếp xúc với những người đang có dấu hiệu bị các bệnh truyền nhiễm đường hô hấp. Nếu cần thiết phải tiếp xúc nên đeo khẩu trang.
Thực hiện ăn chín uống sôi, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Duy trì chế độ dinh dưỡng hợp lý có đầy đủ chất dinh dưỡng để nâng cao sức đề kháng.
Đảm bảo vệ sinh cá nhân, thường xuyên rửa tay với xà phòng, vệ sinh mũi, họng hàng ngày bằng nước súc miệng và nước muối sinh lý. Thực hiện tốt vệ sinh môi trường, vệ sinh gia đình, sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh.